Bệnh ung thư gan là gì, ung thư gan nguy hiểm thế nào và phương pháp điều trị cho bệnh ung thư gan

Gan là cơ quan nội tạng lớn nhất trong cơ thể, gan nằm dưới xương sườn bên phải, ngay bên dưới phổi phải của bạn và được chia thành nhiều thùy. Thùy gan phải và trái liên quan đến ống mật gan, tuyến tụy, túi mật và ruột non. Chức năng của gan là chuyển hóa: Gan lưu trữ carbohydrate dưới dạng glycogen và chuyển hóa chúng thành glucose khi cơ thể cần để hấp thu vào máu, cân bằng lượng đường huyết, cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động. Ngoài ra, gan còn có chức năng chuyển hóa protein, lipid... Vậy khi bị ung thư gan thì ảnh hưởng thế nào tới sức khoẻ và phương pháp nào điều chị ung thư gan?

1. Chức năng quan trọng của gan

Gan là nhà máy hóa chất của cả cơ thể, tại đây diễn ra nhiều phản ứng sinh hóa, học học quan trọng giúp duy trì hoạt động sống của con người. Có thể kể đến các chức năng chủ yếu của gan như sau:

  • Gan là nơi lưu trữ nhiều chất dinh dưỡng hấp thụ từ ruột mà cơ thể bạn cần để hoạt động. Một số chất dinh dưỡng phải được thay đổi (chuyển hóa) trong gan trước khi chúng có thể được sử dụng làm năng lượng hoặc để xây dựng và sửa chữa các mô cơ thể.
  • Gan sản xuất ra các yếu tố đông máu khiến cho quá trình đông máu được diễn ra bình thường.
  • Đây là cơ quan tiết ra mật vào ruột để giúp hấp thụ các chất dinh dưỡng (đặc biệt là chất béo).
  • Gan giúp phân hủy rượu, ma túy và chất thải độc hại trong máu, sau đó đào thải chúng ra khỏi cơ thể qua nước tiểu và phân.
  • Gan là cơ quan quan trọng bậc nhất, cơ thể không thể duy trì được sự sống nếu thiếu gan.

2. Ung thư gan là gì?

Ung thư gan là sự tăng trưởng và phát triển không kiểm soát của các tế bào ung thư tại gan. Theo Globocan 2018, tại Việt Nam ung thư gan đứng hàng thứ nhất kể cả về tỷ lệ tử vong và số ca mới mắc.

Ung thư gan tiếng Anh là Liver Cancer, là căn bệnh ung thư rất phổ biến hiện nay trong xã hội hiện đại

Tùy thuộc nguồn gốc khối u ác tính chia thành ung thư gan nguyên phát và ung thư gan di căn (hay còn gọi là ung thư gan thứ phát)

3. Bệnh ung thư gan nguyên phát có nguy hiểm không?

Bất cứ một căn bệnh ung thư nào cũng đều được gọi là bệnh hiểm nghèo. Ung thư gan là bệnh rất nguy hiểm bởi các yếu tố sau:

3.1. Khó phát hiện ở giai đoạn đầu, thường phát hiện ở giai đoạn cuối

Các triệu chứng ung thư gan giai đoạn đầu thường không đặc hiệu, người bệnh thường lầm tưởng do mắc các bệnh về gan khác nên thường có tâm lý chủ quan không đi khám xét nghiệm, sử dụng sai phương pháp điều trị. Đến khi các triệu chứng ung thư gan biểu hiện rõ rệt thì bệnh đã tiến triển ở giai đoạn cuối.

Khi bệnh chuyển sang giai đoạn cuối, khối u đã phát triển với kích thước trên 10cm hoặc xâm lấn di căn thì không chữa khỏi được, chỉ có thể áp dụng những biện pháp điều trị tạm thời, kéo dài cuộc sống, giảm đau như tắc mạch, xạ trị, hóa trị,…

3.2. Tiên lượng sống rè rặt

Theo hiệp hội ung thư Hoa Kỳ, tiên lượng của bệnh ung thư gan khá thấp:

Đối với giai đoạn I và II, tỷ lệ sống của bệnh nhân sau 5 năm chỉ khoảng 31%.
Với bệnh nhân ung thư gan ở giai đoạn III – IV, thời gian sống chỉ còn khoảng từ 3 – 5 tháng.

3.3. Gặp nhiều rủi ro, tác dụng phụ do các phương pháp điều trị gây ra

Phẫu thuật ung thư gan là phương pháp cổ điển nhất, và vẫn luôn là chỉ định hàng đầu với bệnh nhân ung thư gan chưa di căn.

Phẫu thuật điều trị ung thư có hiệu quả tốt nhất là ghép gan, tuy nhiên rất khó để tìm được lá gan thích hợp với người bệnh.
Các chỉ định phẫu thuật cắt khối u hay một phần lá gan khác chỉ áp dụng được khi gan chưa bị hư hại nặng.
Bên cạnh đó, phẫu thuật có nhược điểm khá lớn là dễ gây tai biến và có thể khiến các tế bào ung thư gan di căn sang những phủ tạng ở xa.
Đối với các phương pháp điều trị tại đích như tiêm cồn, đốt, vi sóng,… chỉ có thể áp dụng trong trường hợp kích thước khối u còn nhỏ, chưa hình thành hệ thống mạch máu nuôi.

Hóa trị và xạ trị tuy có ưu điểm là có khả năng tiêu diệt tốt các tế bào ung thư trong giai đoạn phát triển, tuy nhiên đều gây hại cho cả những mô, tế bào lành khác. Tác dụng phụ và rủi ro lên sức khỏe của người bệnh của hai phương pháp này là rất lớn.

Một điểm chung của các phương pháp trên là đều chỉ áp dụng được cho khi bệnh nhân còn đủ sức khỏe để tiếp nhận điều trị. Với các bệnh nhân quá yếu (thường là giai đoạn cuối) chỉ có thể áp dụng các biện pháp giảm nhẹ triệu chứng và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.

4. Các loại ung thư gan

4.1. Ung thư gan nguyên phát

Các khối u gan nguyên phát phát triển từ các thành phần của nhu mô gan bao gồm các khối u biểu mô:

  • Ung thư tế bào gan (HCC)              
  • Ung thư tế bào gan xơ dẹt là những khối u có nguồn gốc từ tế bào gan
  • Ung thư tế bào đường mật trong gan có nguồn gốc từ tế bào đường mật
  • Ung thư hỗn hợp ( Cholangio hepatocarcinoma)

Các khối u phát triển từ trung mô thường hiếm bao gồm các khối

  • U mạch máu
  • U nguyên bào gan
  • U cơ trơn
  • U cơ vân

4.2. Ung thư gan di căn (ung thư gan thứ phát)

Khoảng 40% các khối u ác tính có thể di căn gan, trong đó 95% các khối nguyên phát thuộc hệ thống vùng lấy máu của hệ thống cửa (dạ dày, ruột non, đại tràng, tụy và đường mật ). Ngoài ra các khối nguyên phát có thể là vú, phổi, tuyến giáp, các cơ quan sinh dục – tiết niệu. Tổn thương di căn có thể có một vài khối nhỏ trên nền gan lành. Đôi khi nhiều khối hoặc một khối lớn. Một số thể đặc biệt có thể gặp:

  • Di căn thể nang có hình ảnh giống nang gan hoặc áp xe. Nó có thể lắng cặn với mức dịch - dịch, dạng này hay gặp trong di căn ung thư cơ trơn, ung thư hắc tố, ung thư nhầy,
  • Di căn thể vôi hóa thường là vôi hóa nhỏ rải rác hay gặp ung thư dạng dịch nhầy đại tràng hoặc của buồng trứng.
  • Di căn giàu mạch máu thường thấy ở các khối u nội tiết ( u carcinoid, tụy, vỏ thượng thận) , ung thư tế bào rau thai, ung thư thận.
  • Di căn thể thâm nhiễm lan tỏa: tổn thương lan tỏa dạng bè, cấu trúc khó xác định thường thấy trong ung thư thận.
  • Di căn bạch huyết: tổn thương thành dải phân nhánh theo tĩnh mạch cửa.

5. Nguyên nhân bệnh Ung thư gan

Nguyên nhân gân ung thư gan thì khá nhiều nhưng không thể không biết đến 3 nguyên nhân chính sau:

  • Xơ gan: Ung thư gan hay gặp trên nền gan xơ, chiếm tỷ lệ đến 80%. Các nguyên nhân có thể dẫn đến xơ gan gây ung thư hóa bao gồm xơ gan do rượu, xơ gan thứ phát do nhiễm virus viêm gan B, virus viêm gan C dẫn đến ung thư tế bào gan sau 20 – 40 năm, xơ gan do nhiễm sắt. Tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B, C dù chưa có xơ gan vẫn bị ung thư gan.
  • Dùng thuốc tránh thai kéo dài cũng có thể là nguyên nhân ung thư gan. Sử dụng thuốc tránh thai trong thời gian dài tạo nên Adenoma (u tuyến) trong gan dễ tiến triển thành ung thư biểu mô tế bào gan.
  • Chất Aflatoxin của nấm Aspergillus có mặt trong các loại thực phẩm như lạc, đỗ bị mốc cũng có thể là nguyên nhân gây ung thư gan.

6. Triệu chứng bệnh Ung thư gan

Bệnh nhân có thể phát hiện tình cờ bệnh ung thư gan mặc dù không có triệu chứng lâm sàng trong những đợt theo dõi định kì 3 – 6 tháng có triệu chứng ung thư gan:

6.1. Triệu chứng cơ năng

Vàng da (jaundice): là triệu chứng thường gặp nhất, thường bộc lộ rõ nhất khi tiếp xúc với ánh nắng. Vàng da là hậu quả của tình trạng tắc nghẽn đường mật gây ra bởi khối u. Muối mật (bilirubin) trào ngược từ trong đường mật vào các xoang gan, đi vào máu và lắng đọng ở da. Vàng da thường kèm theo phân bạc màu và nước tiểu sẫm màu (như nước vối).

Vàng mắt: biểu hiện ở củng mạc mắt có màu vàng sậm. Dấu hiệu này có thể xuất hiện trước hoặc đồng thời với vàng da.

Ngứa (pruritus): thường kèm với vàng da nhưng nhiều trường hợp lại xuất hiện trước khi có vàng da. Mức độ ngứa thường tăng lên về đêm và hầu như không đáp ứng với các thuốc điều trị da liễu. Ngứa là do acid mật lắng đọng ở da, kích thích các thụ thể thần kinh cảm giác.

Gầy sút cân: khoảng 30-50% các trường hợp gầy sút cân tại thời điểm chẩn đoán. Đây là hậu quả của quá trình rối loạn tiêu hóa (chán ăn,ăn không tiêu, chướng bụng) do không có dịch mật được bài xuất xuống ruột.

Đau bụng vùng gan: giai đoạn sớm thì thường đau mơ hồ, không rõ ràng. Khi đau bụng nhiều thì thường do các biến chứng của tắc mật.

6.2. Triệu chứng thực thể

Gan to, có thể sờ thấy bờ gan ở dưới bờ sườn với mật độ mềm trong 25% các trường hợp.

Khối khu trú: ít khi sờ thấy khối khu trú vùng gan

7. Đường lây truyền bệnh Ung thư gan

Vì nhiễm virus viêm gan B, C có thể gây ung thư gan nên cần chú ý các đường lây truyền tiếp xúc trực tiếp với máu và quan hệ tình dục có thể lây truyền virus viêm gan. Còn bản thân bệnh ung thư gan không lây truyền.

8. Đối tượng nguy cơ bệnh Ung thư gan

Những người có biểu hiện xơ gan, nghiện rượu nhiều năm, nhiễm virus viêm gan B, virus viêm gan C cần phải khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm ung thư gan nhằm điều trị kịp thời.

9. Phòng ngừa bệnh Ung thư gan

Tiêm phòng Vacxin ngừa virus viêm gan B có thể giảm thiểu nguy cơ nhiễm virus viêm gan B gây ung thư gan. Không ăn các thực phẩm như lạc, đỗ tương đã bị mốc.

10. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ung thư gan

Bệnh sử cần tìm hiểu các yếu tố nguy cơ của người bệnh đã từng nhiễm virus viêm gan B, C hay cả hai? Tình trạng sử dụng rượu, bia? Đã từng tiếp xúc với độc tố hay hóa chất ?

Chẩn đoán xác định ung thư tế bào gan nguyên phát có 1 trong 3 tiêu chuẩn sau (Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư tế bào gan nguyên phát của Bộ Y tế)

Có bằng chứng giải phẫu bệnh lý là ung thư tế bào gan nguyên phát.

Hình ảnh điển hình trên CT ổ bụng có cản quang hoặc MRI có cản từ  + AFP > 400 ng/ml

Hình ảnh điển hình trên CT ổ bụng có cản quang hoặc MRI ổ bụng có cản từ + AFP tăng cao hơn bình thường ( nhưng chưa đến 400 ng/ml) + có nhiễm virus viêm gan B hoặc C. Có thể làm sinh thiết gan nếu bác sĩ lâm sàng thấy cần thiết

Các trường hợp không đủ các tiêu chuẩn trên đều phải làm sinh thiết gan để chẩn đoán xác định

Hình ảnh điển hình trên CT hoặc MRI ổ bụng: khối u tăng quang trên thì động mạch gan và thoát thuốc  trên thì tĩnh mạch cửa hay thì chậm hoặc khối u giảm quang trên thì chưa tiêm cản quang và tăng quang trên thì động mạch gan.

11. Các biện pháp điều trị ung thư gan

Một số phương thức điều trị ung thư gan được áp dụng bao gồm:

  • Ghép gan
  • RFA radiofrequency ablation: Phá u bằng sóng cao tần, bản chất là sóng radio dòng điện xoay chiều là tăng ma sát giữa các ion của mô u. Nhiệt do ma sát làm khô mô xung quanh dẫn đến làm mất nước trong tế bào và hoại tử đông khối u.
  • Microwave ablation: Đốt u gan bằng vi sóng
  • Percutaneous ethanol or acetic acid ablation: Tiêm  cồn hoặc acid acetic vào khối u qua da
  • TACE (Transarterial chemoembolization): Nút hóa chất động mạch khác TOCE ( Transarterial oil chemoembolization) Nút mạch hóa dầu.
  • Radioembolization: Nút mạch u gan bằng hạt phóng xạ
  • Cryoablation: Nhiệt động là phương pháp sử dụng nhiệt lạnh như CO2, Argon, Helium tạo nhiệt độ -100 độ C để tiêu diệt khối u.
  • Xạ trị ( Radiation therapy), xạ phẫu ( stereotactic radiotherapy)
  • Hóa chất toàn thân và sinh học phân tử điều trị đích

12. Ảnh hưởng của ung thư gan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh

Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư gan bị ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố như: trình độ văn hóa, giai đoạn bệnh, thời gian mắc bệnh và phương pháp điều trị.

Phát hiện mắc ung thư gan và hành trình điều trị kiểm soát ung thư gan là một quá trình gian nan, căng thẳng gây áp lực nặng nề:

Sức khỏe người bệnh: Người bệnh ung thư gan liên tục phải đối mặt với các ảnh hưởng triệu chứng ung thư gan gây ra đau đớn, buồn nôn, suy nhược cơ thể,…. Và các rủi ro, tác dụng phụ do phương pháp điều trị ung thư gan mang lại.
Về mặt tâm lý: Chất lượng cuộc sống của họ còn bị tác động tiêu cực bởi tâm lý tiêu cực, hoặc sự xa lánh từ cộng đồng.
Áp lực kinh tế: Chi phí điều trị ung thư gan rất đắt đỏ, gây gánh nặng tới cả người bệnh và người thân.
Thực tế là nhiều trường hợp bệnh nhân ung thư gan tử vong nhanh không phải do tế bào ung thư, mà là do cơ thể suy nhược trầm trọng không đáp ứng nổi các phương pháp điều trị, tâm lý buông xuôi sẵn sàng đối mặt với cái chết, hay nhiều trường hợp là do cạn kiệt tài chính.

Vì vậy, việc đặc biệt quan tâm tới việc hỗ trợ điều trị, nâng cao sức đề kháng, giảm các tác dụng phụ của các phương pháp điều trị, tiếp sức mạnh về niềm tin cho người bệnh, nắm vững các khoản chi phí trong điều trị cũng như biết cách tối ưu chi phí điều trị ung thư gan là vô cùng cần thiết.

Người bệnh ung thư gan trong suốt quá trình điều trị được khuyên là cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về:

  • Các phương pháp điều trị/hỗ trợ điều trị
  • Chế độ dinh dưỡng
  • Tâm lý tích cực, niềm tin chiến thắng ung thư gan
  • Tập luyện các bài tập phù hợp nâng cao thể trạng
  • Sử dụng các sản phẩm thực phẩm chức năng, thực vật bảo vệ sức khỏe tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ điều trị, giảm tác dụng phụ, điển hình như các sản phẩm chức năng fucoidan.

Fucoidan là hoạt chất chiết xuất từ tảo nâu, rong nâu. Fucoidan nổi danh là hoạt chất chống ung thư cực mạnh với những tác dụng quan trọng như:

  • Ngăn chặn sự hình thành mạch máu mới, hạn chế di căn của khối u đến những bộ phận khác trên cơ thể ngoài ra còn giúp cô lập các tế bào ung thư.
  • Tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức đề kháng, giảm sự xâm nhập vi khuẩn có hại và các tế bào ung thư gan
  • Khiến các tế bào ung thư phải tự chết theo chương trình.

Fucoidan 3 Plus là sản phẩm thực phẩm chức năng được bào chế từ 3 loại tào: tảo mozuku, tảo mekabu và tảo fucus cùng với nấm Agaricus giàu vitamin, và beta-glucan. Fucoidan 3 Plus là sản phẩm được sản xuất tại Nhật Bản và được nhập khẩu nguyên hộp về Việt Nam. Đây là thực phẩm chức năng fucoidan Nhật duy nhất trên thị trường được chiết xuất từ 3 loại tảo nâu, và được Bộ Y tế cấp phép lưu hành, được các bác sĩ bệnh viên U bướu Việt Nam khuyên bệnh nhân ung thư nên sử dụng trước trong và sau quá trình điều trị nhằm hỗ trợ điều trị, nâng cao sức đề kháng, giảm tác dụng phụ, kiểm soát và kéo dài thời gian sống cho người bệnh.


Sản phẩm Fucoidan 3 Plus Nhật Bản - Hộp 160 viên

Sử dụng các sản phẩm Fucodian vàng - Fucoidan 3 Plus hỗ trợ điều trị ung thư gan cùng các biện pháp điều trị theo chỉ định chính, kết hợp với chế độ dinh dưỡng khoa học, tâm lý tích cực, luyện tập phù hợp là giải pháp tốt nhất giúp:

Giảm thiểu chi phí chữa bệnh:

  • Giúp giảm tần suất và thời gian điều trị ở bệnh viện, giảm trực tiếp các chi phí thăm khám, giường bệnh…
  • Giúp giảm lượng thuốc phải mua ngoài
  • Giúp hạn chế nguy cơ sử dụng các thủ thuật,  liệu pháp điều trị dài ngày và tốn kém.

Giảm thời gian chăm sóc người bệnh cho người nhà

Khi cơ thể người bệnh nhanh chóng thích ứng được các biện pháp điều trị, rút ngắn thời gian nằm viện điều trị, người bệnh có thể theo dõi điều trị tại nhà, từ đó giảm thiểu thời gian chăm sóc cho người nhà bệnh nhân.

Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh

  • Giảm đau đớn
  • Giảm tác dụng phụ
  • Ngủ ngon hơn, ăn uống ngon miệng hơn

Kiểm soát, kéo dài thời gian sống cho người bệnh

Khi sử dụng Fucoidan việc điều trị ung thư có thể rút ngắn thời gian và hiệu quả. Đồng thời, ngăn ngừa tái phát sau điều trị sẽ mang lại cuộc sống bền lâu và chất lượng cho người bệnh.

Để mua sản phẩm fucoidan 3-plus chính hãng, quý khách có thể mua tại văn phòng của hãng Fucoidan 3 Plus tại Hà Nội hoặc mua tại các đại lý bán hàng chính hãng của chúng tôi

Hoặc gọi tới số 02462.96.94.95 - Hotline 0877.24.34.44 để được hướng dẫn cụ thể.

ThS. Ds Nguyễn Doanh

VIÊN UỐNG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ FUCOIDAN 3-PLUS NHẬP KHẨU CHÍNH HÃNG NHẬT BẢN


Viên uống hỗ trợ điều trị ung thư Fucoidan Vàng - Fucoidan 3 Plus Nhật Bản, Hộp 160 viên

Fucoidan được khuyên dùng trước trong và sau quá trình điều trị ung thư GAN

Viên uống Fucoidan 3 Plus Nhật Bản là thực phẩm chức năng Fucoidan Nhật Bản đầu tiên tại Việt Nam được Bộ Y tế cấp phép lưu hành, là sản được các bác sĩ bệnh viện Ung Bướu hàng đầu Việt Nam khuyên bệnh nhân ung thư nên sử dụng trước, trong và sau quá trình điều trị, giúp nâng cao sức đề kháng, giảm tác dụng phụ phương pháp điều trị, giúp người bệnh ăn ngon hơn, ngủ ngon hơn, kiểm soát và kéo dài thời gian sống.

Sản phẩm Fucoidan 3 Plus được bào chế từ 3 loại tảo khác nhau: tảo Mekabu, tảo Mozuku và tảo Fucus với độ tinh khiết của tảo lên tới 85% kết hợp với nấm đại dương agaricus. Hàm lượng fucoidan trong viên uống Fucoidan 3 Plus là 360mg/1 viên

Viên uống Fucoidan 3 Plus được tổ chức Monde Selection của Mỹ đánh giá là sản phẩm VÀNG nhiều năm liền.

Thành phần chính có trong viên uống NatureMedic Fucoidan 3-Plus

Được chiết xuất từ 3 loại Fucoidan tinh khiết cao: Mozuku, Mekabu, Fucus Fucoidan và chiết xuất sợi nấm Agaricus, Fucoidan 3-Plus là sản phẩm tiên phong trong lĩnh vực Thực phẩm Chức Năng   

  • Mozuku Fucoidan: Lượng Fucoidan tinh khiết cao đã được chiết xuất từ tảo Mozuku tươi đã được thu hoạch ở những vùng biển ở Okinawa sạch và đẹp của Nhật Bản (lượng Fucoidan cô đặc khoảng 85%).

  • Mekabu Fucoidan: Fucoidan đã được chứng nhận hữu cơ từ Úc và được chiết xuất từ những mầm của tảo biển nâu Wakame. Nó chứa Fucoidan tinh khiết cao không nhiễm các chất phóng xạ và các kim loại nặng (lượng Fucoidan cô đặc khoảng 85%).

  • Fucus Fucoidan: Fucoidan đã đạt các chứng nhận hữu cơ và được chiết xuất từ tảo Bladder Wrack (hay tảo Fucus vesiculosus) ở Đại Tây Dương mà được xem là đại dương trong lành nhất trên thế giới (lượng Fucoidan cô đặc khoảng 85%).

  • Chiết xuất nấm Agaricus Blazei nổi tiếng bởi chứa hàm lượng cao các phân tử beta-glucan và việc kích thích cho các tế bào miễn dịch hoạt động.

  • Men bia: Giúp thúc đẩy tích cực môi trường trong ruột khỏe mạnh và miễn nhiễm.

Viên uống NatureMedic Fucoidan 3-Plus Nhật Bản có tác dụng gì?

  • Tăng cường miễn dịch, tăng sức đề kháng cho người ốm yếu. Đặc biệt là cho bệnh nhân ung thư

  • Hỗ trợ chống oxy hoá, năng cao sức khoẻ

  • Giảm tác dụng phụ của hoá trị, xạ trị, và truyền hoá chất

  • Tăng sinh tế bào NK giúp thúc đẩy quá trình tự chết của tế bào ung thư

  • Tăng cường chức năng gan, bảo vệ tế bào gan, hỗ trợ điều trị xơ gan, viêm gan

Thông tin liên hệ

VĂN PHÒNG FUCOIDAN 3-PLUS NHẬT BẢN

  • Phòng 201, Tầng 2, Toà Nhà Tài Tâm - Số 39A Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

  • Website https://fucoidan3plus.vn

  • Điện thoại: 02462.96.94.95 - Hotline: 0938.646.729 (có zalo, Whatsapp)

TAGUng thư ganĐiều trị ung thư ganUng thư gan nguyên phátUng thư gan di căn

Bài viết liên quan